BÀI TUYÊN TRUYỀN
MỞ RỘNG QUYỀN VÀ THỦ TỤC CHỨNG THỰC TẠI CƠ SỞ
1. Cơ sở pháp lý mới
Nghị định số 07/2025/NĐ-CP
do Chính phủ ban hành ngày 09/01/2025, có hiệu lực từ ngày ký, sửa đổi, bổ sung các quy định về hộ tịch, quốc tịch và chứng thực - trong đó mở rộng thẩm quyền cho
UBND cấp xã
trong hoạt động chứng thực.
2. Về thẩm quyền chứng thực.
Từ
09/01/2025
,
UBND cấp xã
được phép thực hiện các thủ tục sau:
Chứng thực bản sao từ bản chính của giấy tờ, văn bản do:
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam;
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài;
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận.
Thực hiện chứng thực:
Chữ ký
trong giấy tờ, văn bản, trừ chứng thực chữ ký người dịch (từ 01/07/2025, chứng thực này thuộc thẩm quyền mới theo quy định riêng)
Hợp đồng, giao dịch
liên quan đến:
Tài sản động sản;
Quyền sử dụng đất (Luật Đất đai);
Quyền cư trú, nhà ở (Luật Nhà ở 2023);
Di chúc
, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản thỏa thuận/khai nhận di sản
liên quan đến các loại tài sản trên.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã sẽ ký chứng thực và đóng dấu hợp lệ.
3. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính
Theo
Điều 20, Nghị định 23/2015/NĐ-CP
(vẫn còn hiệu lực):
Người yêu cầu chứng thực
cần xuất trình:
Bản chính giấy tờ, văn bản gốc để làm cơ sở chứng thực bản sao. Bản sao cần chứng thực.
Trường hợp bản chính là tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp hoặc chứng nhận, cần hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn theo điều ước quốc tế).
Nếu chỉ có bản chính, cơ quan thực hiện có thể chụp bản chính để đối chiếu - trừ khi không có phương tiện chụp.
Nếu bản sao đúng với bản chính và bản chính không thuộc trường hợp không được sao chụp (như tẩy xóa, hư hỏng, phạm pháp,…) thì:
Ghi lời chứng theo mẫu;
Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu, ghi vào sổ chứng thực;
Với bản sao từ 2 trang trở lên, ghi lời chứng ở trang cuối và đóng dấu giáp lai
Một lần chứng thực được gán một số chứng thực cho toàn bộ bản sao trong cùng thời điểm.
4. Thủ tục chứng thực chữ ký
Theo quy định tại
Thông tư 01/2020/TT-BTP
, áp dụng cho chứng thực chữ ký (không bao gồm chữ ký người dịch):
Nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND xã hoặc tổ chức hành nghề công chứng;
Thời hạn thực hiện
: trong ngày hoặc chậm nhất ngày làm việc kế tiếp nếu nộp sau 15h - nếu kéo dài thì cấp phiếu hẹn rõ ngày giờ trả kết quả.
Lệ phí
: 10.000 đồng/lần chứng thực tại UBND cấp xã
Dịch Vụ Công
.
Hồ sơ gồm:
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ tùy thân (CCCD, hộ chiếu, căn cước điện tử…);
Giấy tờ/văn bản cần chứng thực chữ ký;
Trường hợp tài liệu nước ngoài, cần kèm bản dịch tiếng Việt (không cần công chứng hoặc chứng thực chữ ký người dịch) - người yêu cầu chịu trách nhiệm với nội dung dịch
Dịch Vụ Công
.
5. Chứng thực chữ ký người dịch (từ 01/07/2025)
Dưới
Nghị định 120/2025/NĐ-CP
:
Người dịch là cộng tác viên của UBND cấp xã:
Xuất trình bản dịch và giấy tờ gốc;
Người thực hiện chứng thực
đối chiếu chữ ký người dịch với mẫu
; nếu nghi ngờ, yêu cầu ký lại trước mặt.
Người dịch không phải cộng tác viên (dịch tự túc):
Cần xuất trình:
Giấy tờ tùy thân;
Bằng cử nhân ngoại ngữ (hoặc đại học nếu ngôn ngữ không phổ biến);
Bản dịch kèm bản gốc;
Người yêu cầu ký trước mặt người thực hiện chứng thực.
Thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch thuộc
UBND cấp xã
.
6. Lợi ích từ cải cách
Nhanh chóng, tiết kiệm thời gian: Người dân không còn phải đến Phòng Tư pháp huyện như trước để thực hiện các thủ tục liên quan đến tài liệu nước ngoài, UBND xã có thể thực hiện trực tiếp.
Quyền lợi người dân được đảm bảo, giảm phiền hà và chi phí không cần thiết.
Công tác chứng thực địa phương chuyên nghiệp hơn, góp phần hội nhập và nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân.
Tóm tắt nhanh
Nội dung
|
Năm 2025 (Từ 09/01/2025)
|
Thẩm quyền mới UBND cấp xã
|
Chứng thực bản sao từ bản chính (cả tài liệu nước ngoài)
|
Các loại chứng thực
|
Chữ ký (trừ chữ ký người dịch), hợp đồng/tài sản/di chúc/...
|
Chứng thực chữ ký
|
Thời hạn trong ngày/ngày kế tiếp, phí 10.000 đ
|
Chứng thực chữ ký người dịch
|
Theo quy định từ 01/07/2025 (cộng tác viên hoặc tự dịch, theo điều kiện riêng)
|
Lợi ích dành cho dân
|
Thuận tiện, giảm thủ tục, tăng năng lực dịch vụ xã
|